eng
competition

Text Practice Mode

Marketing quan hệ với khách hàng

created Saturday August 09, 03:57 by 106_Nguyễn Thanh Văn


0


Rating

1687 words
10 completed
00:00
Thi tự luận
ít 3 vấn đề: 1 vận dụng thuyết, 2 dụ của mình trong đó,3 ý kiến đề xuất, đánh giá…
Câu 1: Anh,Chị hãy vận dụng những kiến thức về Marketing mối quan hệ để giải thích tại sao sự phản hồi của khách hàng lại quan trọng.  
Gợi ý:
Tầm quan trọng của sự phản hồi từ khách hàng:  
 Giúp phát triển các sản phẩm dịch vụ đáp ứng mong muốn nhu cầu của khách hàng.
Đưa ra những cách tốt nhất để đo lường sự hài lòng của khách hàng, điều các công ty lớn như Toyota vẫn đang thực hiện.
Nâng cao trải nghiệm khách hàng tăng khả năng giữ chân khách hàng.
Cải thiện trải nghiệm của khách hàng do chính khiến các tổ chức thu thập phản hồi.
Giúp tương tác với những khách hàng không hài lòng giải quyết vấn đề của họ trước khi họ quay lưng với doanh nghiệp.
 Cung cấp dữ liệu hữu hình chứ không phải linh cảm về cách người tiêu dùng thực sự cảm thấy để thể đưa ra quyết định kinh doanh một cách tự tin.
 Cho phép xác định người ủng hộ.
 Những người ủng hộ một công cụ tiếp thị tuyệt vời doanh nghiệp không cần phải trả tiền.
Phản hồi cho phép xác định những người ủng hộ, xác định tổ chức nào thể xây dựng mối quan hệ đôi bên cùng lợi bền chặt hơn.
  
Câu 2: Hãy trình bày các ứng dụng chính của phân tích quản trị mối quan hệ khách hàng?
Phân tích quản trị mối quan hệ khách hàng ứng dụng trong phân tích bán hàng, phân tích hồ khách hàng, phân tích chiến dịch, phân tích lòng trung thành phân tích liên hệ khách hàng
1. Phân tích bán hàng: cung cấp cho doanh nghiệp một viễn cảnh tích hợp về bán hàng cho phép bộ phận kinh doanh hiểu được các xu hướng hình bản trong dữ liệu bán hàng.  
(Phân tích bán hàng soi gương doanh thu để biết đẹp xấu đâu, rồi chỉnh cho đẹp hơn)
2. Phân tích hồ khách hàng: cho phép doanh nghiệp phân biệt các nhân cũng như các phân khúc vi từ khối lượng lớn dữ liệu khách hàng.
(Phân tích hồ khách hàng soi kính lúp vào từng khách để biết sở thích thói quen của họ, rồi phục vụ chuẩn gu)
3. Phân tích chiến dịch: cung cấp khả năng đo lường hiệu quả của các chiến dịch riêng lẻ các phương tiện khác nhau.
(Phân tích chiến dịch = Đo xem bắn mũi tên quảng cáo trúng đích hay không)
4. Phân tích lòng trung thành: đo lường lòng trung thành của khách hàng với tham chiếu từ thời gian của mối quan hệ khách hàng.
5. Phân tích liên hệ khách hàng: phân tích lịch sử liên hệ của bất kỳ khách hàng nhân nào.
6. Phân tích lợi nhuận: đo lường phân tích các khía cạnh khác nhau của lợi nhuận.
(Phân tích lợi nhuận = Đếm xem túi mình còn bao nhiêu tiền sau khi trừ hết chi phí.)
  
Câu 3: Hãy phân loại các mối quan hệ marketing bản.
- Các mối quan hệ thương hiệu/tổ chức: một điểm chung đặc biệt được tạo ra giữa người mua thương hiệu do kết quả của nhiều quy trình marketing, bán hàng dịch vụ khách hàng. Điểm mấu chốt quan trọng nhất để tạo dựng mối quan hệ này sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm.
- Cộng đồng thương hiệu (Brand community)
1. Một số cộng đồng thương hiệu rất trang trọng được cấu trúc chặt chẽ trong khi một số cộng đồng khác khác ít trang trọng hơn với các ban quản lỏng lẻo.  
2. Khác biệt nằm động lực đằng sau việc tham gia các cộng đồng thương hiệu:
  Các phần thưởng / đãi ngộ
  Sở thích được liên kết với những người cùng suy nghĩ, nhận thức, quan điểm niềm tin
- Các mối quan hệ học hỏi (Learning relationships)
1. Từ thời điểm khách hàng công ty lần đầu tiên tương tác, mối quan hệ được nhìn nhận đã bắt đầu.  
2. Khách hàng càng cho biết nhiều về mình với công ty, họ càng trở nên giá trị.
3. Khi khách hàng tương tác thường xuyên, họ dường như được nhiều thông tin hơn, điều này sẽ làm giảm sự không chắc chắn cải thiện lòng tin
- Các mối quan hệ dựa theo động lực đầu tư: bốn loại hình mối quan hệ đầu tư: Không trao đổi, MQH người bán duy trì, Duy trì MQH song phương, MQH người mua duy trì
- Các mối quan hệ cấp cao: Một số tổ chức mối quan hệ cấp cao hơn thể được với sự hỗ trợ của các bên khác như các tổ chức thiên về thương mại. Hợp tác trong mối quan hệ một chiến lược.
  
Câu 4: Hãy cho biết mong đợi của "các bên liên quan" đối với doanh nghiệp gì?
Gợi ý:
Các bên
Mong đợi đối với doanh nghiệp
Khách hàng
Đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu
Nhà cung cấp
Thanh toán đúng hạn, tạo mối quan hệ cùng lợi
Nhân viên/ Quản
Lương, thưởng, phúc lợi, môi trường làm việc, hội nghề nghiệp, hội phát triển, kinh nghiệm
Cổ đông/ Nhà đầu
Lợi nhuận, giá trị gia tăng cổ phần, phát triển bền vững.
Ngân hàng
Thanh toán tiền nợ gốc, tiền lãi đúng hạn, thực hiện các giao dịch
Chủ nhà/ Bên cho thuê
Thanh toán tiền thuê đúng hạn
Các doanh nghiệp lân cận
Cùng nhau phát triển, thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, đầu sở hạ tầng, giúp ổn định giá nguồn hàng, liên kết bảo vệ môi trường.
Chính quyền địa phương
Việc làm, môi trường làm việc, phúc lợi cho người lao động, lợi ích kinh tế, trách nhiệm hội.
Chính phủ
Đảm bảo các quy tắc cạnh tranh, đóng tiền thuế.
quan quản lý/ quan luật định
Sự hợp tác, tuân thủ các quy định.
Nhà hoạt động môi trường
Sự hợp tác, đảm bảo giữ gìn môi trường
Hiệp hội
Sự hợp tác, mối quan hệ cùng lợi, cùng phát triển.
 
  
  
  
Câu 5: Hãy phân tích tại sao lại sự tiến hóa của các mối quan hệ? hãy phân tích cách 5 giai đoạn chung được áp dụng trong việc xây dựng mối quan hệ khách hàng.
Gợi ý:
a) Các mối quan hệ hiếm khi phát triển chỉ sau một lần tương tác (giao dịch). Chúng phát triển, đôi khi trong một khoảng thời gian dài. mỗi giai đoạn, khách hàng thể được chuyển qua các giai đoạn phát triển tiếp theo trong thang đo mối quan hệ. Dwyer & ctg đã xác định năm giai đoạn chung các mối quan hệ tiến triển với từng giai đoạn thể hiện một bước phát triển trong cách các bên hữu quan tương tác với nhau.
b) Năm giai đoạn xây dựng mối quan hệ khách hàng gồm: nhận thức, thăm dò, mở rộng, cam kết giải thể
- Nhận thức: Nhận thức khi một bên nhận ra rằng bên còn lại một “đối tác trao đổi khả thi”. Sự tương tác thể vẫn chưa diễn ra mặc thể ‘định vị ‘thái độ’ tích cực từ các bên qua đó tăng cường sức hấp dẫn của mối quan hệ.
- Thăm dò: Giai đoạn này đề cập đến ‘thời gian tìm kiếm thử nghiệm’ trao đổi trên phương diện mối quan hệ. Chính trong giai đoạn này, các đối tác quan hệ tiềm năng xem xét ‘nghĩa vụ, lợi ích gánh nặng’ của mối quan hệ.
Giai đoạn thăm được khái niệm hóa theo trình tự 5 bước như sau:
B1: Thu hút (tại sao một mối quan hệ này đáng giá?)
B2: Giao tiếp thương lượng
B3: Phát triển thực thi quyền lực
B4: Phát triển định mức (bình thường hóa mối quan hệ)
B5: Phát triển kỳ vọng (chúng ta muốn từ mối quan hệ?)
- Mở rộng: đề cập đến sự gia tăng liên tục về lợi ích thu được từ các đối tác trao đổi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa họ. Sự khác biệt quan trọng giữa giai đoạn này giai đoạn trước đó sự thô của niềm tin sự hài lòng chung được thiết lập trong giai đoạn thăm đến giai đoạn này dẫn đến khả năng chấp nhận rủi ro cao hơn.
- Cam kết: đề cập đến những cam kết ngầm hoặc công khai, được thực hiện bởi các đối tác, để tiếp tục kéo dài mối quan hệ. giai đoạn này, các lợi ích bao gồm: sự chắc chắn được phát triển từ vai trò mục tiêu được các bên thống nhất hướng đến, tính hiệu lực được tạo ra như kết quả của thương lượng hiệu quả đến từ lòng tin.
- Giải thể: Trong khi khả năng rút lui hoặc thoát khỏi ràng buộc không nằm trong sự phát triển của các mối quan hệ, tuy vậy, giai đoạn này không thể không nhắc đến. Giải thể luôn luôn một lựa chọn cuối cùng, thường sẽ luôn diễn ra. Tuy nhiên, sự tái tạo các mối quan hệ đã trải qua giao dịch thể ngăn chặn giai đoạn giải thể này.
 

saving score / loading statistics ...