eng
competition

Text Practice Mode

câu 1 BLDT

created Saturday October 04, 14:27 by NhungNguyn18


1


Rating

2029 words
11 completed
00:00
Theo tiếp cận cạnh tranh, việc cung cấp cho khách hàng một cái đó đối thủ cạnh tranh không thể cung cấp bản chất của chiến lược khác biệt hóa. Ian MacMillan Rita Gunther McGrath (1997) cho rằng Chuỗi tiêu thụ sản phẩm dịch vụ bước đầu tiên hướng tới chiến lược khác biệt hóa lập bản đồ toàn bộ trải nghiệm của khách hàng với sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn
Theo Michael Porter thì Chiến lược tốt chiến lược không cạnh tranh để trở thành tốt nhất, cạnh tranh để trở thành độc nhất. Lỗi tồi tệ nhất trong chiến lược cạnh tranh với các đối thủ trên cùng một chiều. Hãy nhớ điều này, xem xét kỹ chuỗi tiêu thụ của bạn một nơi tuyệt vời để bắt đầu khi đổi mới
Nhà bán sỉ
Mua số lượng lớn sản phẩm từ các nhà bán buôn nhà phân phối với mức giá bán buôn.
Bán lại sản phẩm với số lượng lớn (nhưng với số lượng nhỏ hơn) cho các cửa hàng bán lẻ các doanh nghiệp khác để thu lợi nhuận.
Không bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Nhà bán lẻ:
Mua sản phẩm với số lượng lớn với mức chiết khấu từ nhà sản xuất, nhà bán buôn hoặc nhà phân phối.
Bán lại các sản phẩm riêng lẻ cho người dùng cuối thu lợi nhuận.
Bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
BLĐT việc bán lẻ hàng hóa dịch vụ qua kênh điện tử (như Internet). Khái niệm BLĐT không rộng bằng khái niệm TMĐT B2C. TMĐT B2C bao hàm BLĐT như một bộ phận quan trọng nhất. dụ một số hoạt động marketing không tạo nên các giao dịch trực tiếp, như cung cấp thông tin miễn phí hoặc xúc tiến thương hiệu, hình ảnh, được coi như một phần của TMĐT B2C, nhưng thường không được tính trong phạm vi của BLĐT. Trong thực tế sự phân biệt hai khái niệm không ràng.
Mặc k/n bán lẻ thường liên quan đến việc bán hàng hóa (goods), thuật ngữ này thể được áp dụng cho các nhà cung cấp dịch vụ bán cho người tiêu dùng. Các nhà cung cấp dịch vụ bán lẻ bao gồm ngân hàng bán lẻ, du lịch, bảo hiểm, y tế nhân, giáo dục nhân, công ty bảo mật nhân, công ty pháp lý, nhà xuất bản, giao thông công cộng những người khác. dụ: nhà cung cấp du lịch thể một bộ phận bán lẻ đặt chỗ du lịch chỗ cho người tiêu dùng cộng với bộ phận bán buôn mua các khối nhà ở, khách sạn, vận chuyển tham quan sau đó được đóng gói thành một tour du lịch để bán cho các đại du lịch bán lẻ.
iống như các lợi ích chung của thương mại điện tử, bán lẻ điện tử cũng mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, người tiêu dùng, hội (xem Giáo trình Thương mại điện tử căn bản, Nguyễn Văn Minh chủ biên, nhà xuất bản Thống kê, 2011). Mục này trình bày thêm một số lợi ích của bán lẻ điện tử đối với người bán lẻ.  
 
Đối với người bán lẻ, khi triển khai bán lẻ điện tử, người bán lẻ nhiều thuận lợi so với người bán lẻ truyền thống, đó vị trí điểm bán hàng không còn quan trọng, tiết kiệm chi phí bán hàng, quản quan hệ khách hàng tốt hơn, thể mở rộng bán hàng bán hàng xuyên biên giới...
Bán lẻ điện tử bán hàng qua Internet. Do Internet mạng toàn cầu, người bán thể bán hàng tới bất cứ đâu, trong nước cũng như nước ngoài, bán hàng liên tục 24/24. Nhờ ưu thế này, một nhà bán lẻ nhỏ hoàn toàn thể cạnh tranh bình đẳng với các nhà bán lẻ lớn, đặc biệt những nhà bán lẻ chưa biết khai thác lợi ích của thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc hội-dân số học của người mua hấp dẫn: các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản.., đa phần người mua hàng tại các cửa hàng truyền thống cũng những người mua trực tuyến. Tuy nhiên, những nước kém phát triển hơn, chỉ một tỉ lệ nhỏ hơn những người sử dụng Internet mua sắm trực tuyến.
 Nhà bán lẻ điện tử nhiều thông tin về nhu cầu khách hàng, hội để đẩy mạnh bán hàng chéo bán hàng bổ sung. Nhờ các phần mềm bán hàng chuyên dụng, nhà bán lẻ điện tử nhiều thông tin khách hàng hơn (thông tin nhân thân, nhu cầu sở thích của người mua...), từ đó giúp người bán các chiến lược quản bán hàng mở rộng thị trường bán lẻ.  
Bán lẻ điện tử cũng một số hạn chế. Không phải bất nhà bán lẻ điện tử nào cũng dễ dàng thành công, đòi hỏi họ phải những hiểu biết nhất định về kiến thức kinh doanh, kiến thức năng về quản trị bán lẻ điện tử.    
Bán lẻ điện tử kém hiệu lực hơn, bởi nhiều khách hàng không quen sử dụng máy tính các thiết bị điện tử.  
Người mua chỉ thể xem thông tin hình ảnh sản phẩm không thể kiểm tra chất lượng hàng hóa trước khi mua, do đó nhiều người mua còn thiếu niềm tin đối với mặt hàng, ngần ngại đặt hàng. Điều này cũng làm hạn chế hiệu quả kinh tế sự mở rộng của bán lẻ điện tử
Trong thời kỳ chuyển đổi số mạnh mẽ, bán lẻ điện tử (E-retailing) đã trở thành trụ cột quan trọng trong hoạt động thương mại hiện đại. Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt xu hướng này để mở rộng thị trường cải thiện hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh những hội, bán lẻ điện tử vẫn tồn tại không ít khó khăn. Để minh họa cụ thể, bài viết phân tích các thách thức của lĩnh vực này thông qua trường hợp doanh nghiệp Tiki.vn, một sàn thương mại điện tử nội địa tiêu biểu tại Việt Nam.
 
1. Khó khăn về hạ tầng công nghệ logistics
 
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ điện tử, hạ tầng công nghệ logistics nền tảng vận hành cốt lõi. Tuy nhiên, hệ thống này đòi hỏi vốn đầu lớn sự đồng bộ giữa nền tảng trực tuyến, kho bãi vận chuyển.
 
Trong giai đoạn mở rộng, Tiki.vn gặp nhiều trở ngại về chi phí vận hành kho giao hàng nhanh. Mặc triển khai dịch vụ “TikiNOW giao hàng trong 2 giờ”, nhưng việc duy trì tốc độ giao tại các khu vực ngoài thành phố lớn gặp nhiều khó khăn do hạ tầng vận chuyển chưa phát triển đồng đều. Ngoài ra, chi phí duy trì kho hàng lớn, nhân sự công nghệ theo dõi đơn hàng khiến biên lợi nhuận của Tiki bị thu hẹp đáng kể.
 
Điều này phản ánh thách thức phổ biến của doanh nghiệp Việt Nam: muốn cạnh tranh bằng dịch vụ nhanh nhưng hạ tầng logistics vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng quy toàn quốc.
 
2. Khó khăn trong việc xây dựng niềm tin trải nghiệm khách hàng
 
Một trong những rào cản lớn của bán lẻ điện tử niềm tin của người tiêu dùng đối với mua sắm trực tuyến. Nhiều khách hàng còn lo ngại về chất lượng hàng hóa, sợ mua nhầm hàng giả hoặc hàng không đúng tả.
 
Tiki từng phải đối mặt với tình trạng một số gian hàng bên thứ ba đăng bán sản phẩm không nguồn gốc, ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu. Để khắc phục, Tiki áp dụng hình “Tiki Trading” tự nhập bán hàng chính hãng, kết hợp với chính sách “100% hàng thật hoàn tiền nếu giả”. Tuy nhiên, việc duy trì kiểm soát chất lượng chặt chẽ khiến chi phí vận hành tăng cao tốc độ mở rộng thị trường bị chậm lại.
 
Điều này cho thấy: xây dựng niềm tin khách hàng yếu tố sống còn, nhưng đồng thời thách thức tốn kém lâu dài đối với mọi nhà bán lẻ điện tử.
 
3. Khó khăn về cạnh tranh chi phí marketing
 
Thị trường bán lẻ điện tử Việt Nam hiện nay sự cạnh tranh khốc liệt giữa các “ông lớn” như Shopee, Lazada, Tiki các nền tảng xuyên biên giới như TikTok Shop. Để thu hút khách hàng, doanh nghiệp buộc phải chạy quảng cáo, tung khuyến mãi, giảm giá sâu miễn phí vận chuyển.
 
Tiki đã phải đầu mạnh vào chiến dịch quảng trực tuyến khuyến mãi quy lớn, dẫn đến chi phí marketing chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vận hành. giúp gia tăng lượng truy cập tạm thời, song điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận tạo sức ép tài chính lâu dài.
 
Thực tế cho thấy, môi trường cạnh tranh gay gắt khiến các doanh nghiệp nội địa khó đạt lợi nhuận bền vững, nhất khi phải đối đầu với các đối thủ nguồn vốn ngoại dồi dào.
 
4. Khó khăn về nguồn nhân lực quản trị dữ liệu
 
Bán lẻ điện tử yêu cầu đội ngũ nhân lực am hiểu công nghệ, dữ liệu hành vi tiêu dùng trực tuyến. Tuy nhiên, nguồn nhân lực trong lĩnh vực này Việt Nam vẫn còn thiếu yếu.
 
Tiki phải đối mặt với việc thiếu chuyên gia phân tích dữ liệu quản vận hành thương mại điện tử chuyên sâu. Điều này ảnh hưởng đến khả năng nhân hóa trải nghiệm khách hàng, tối ưu hóa chiến dịch marketing, cũng như dự báo nhu cầu thị trường. Tiki đã đầu vào hệ thống quản trị dữ liệu (data management) trí tuệ nhân tạo, nhưng việc triển khai trên quy lớn vẫn đòi hỏi thời gian chi phí đáng kể.
 
5. Khó khăn về pháp an ninh thông tin
 
Hoạt động thương mại điện tử gắn liền với các vấn đề pháp phức tạp như bảo mật dữ liệu nhân, quyền sở hữu trí tuệ thuế điện tử. Do khung pháp Việt Nam vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, các doanh nghiệp như Tiki phải đối mặt với nguy bị xử phạt hoặc rủi ro pháp khi người bán vi phạm quy định (ví dụ: đăng bán hàng cấm, hàng giả).
 
Bên cạnh đó, các vấn đề an ninh mạng bảo vệ thông tin người dùng cũng thách thức lớn, buộc doanh nghiệp phải đầu hệ thống bảo mật mạnh mẽ, tăng chi phí vận hành nhưng lại không trực tiếp tạo ra doanh thu.
 
KẾT LUẬN
 
Qua phân tích trường hợp của Tiki.vn, thể thấy rằng bán lẻ điện tử tại Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm: hạn chế về hạ tầng logistics, rào cản niềm tin khách hàng, áp lực cạnh tranh, thiếu hụt nhân lực chuyên môn khung pháp chưa hoàn thiện.
 
Tuy nhiên, việc Tiki vẫn duy trì vị thế doanh nghiệp thương mại điện tử nội địa hàng đầu cho thấy hướng đi của họ chú trọng chất lượng hàng hóa, dịch vụ nhanh, đầu công nghệ chiến lược đúng đắn để phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
 
 

saving score / loading statistics ...