eng
competition

Text Practice Mode

Chương 1 NHẬP MÔN TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC ĐHQG Hà Nội

created Monday November 10, 14:34 by NguynLinh25


1


Rating

1583 words
0 completed
00:00
 1. Bản chất hiện tượng tâm người 1.1.  Tâm    người  sự phản ánh hiện  thực khách  quan  của  não người thông qua chủ thể a. Tâm người  sự phản ánh hiện thực khách quan của não theo quan điểm duy vật biện chứng: - Phản ánh quá trình tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất, hệ thống này để lại dấu vết trên hệ thống kia; thông qua dấu vết đó, người ta thể hiểu được hệ thống vật chất đã tạo ra dấu vết. - Phản ánh thuộc tính chung của mọi dạng tồn tại của vật chất. Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp sự chuyển hoá lẫn nhau. - Các loại phản ánh: +  Phản  ánh  vật  lý-    dạng  phản  ánh  của  các  vật  chất  không  sống (không sự  trao đổi  chất với  môi trường) như  phản  ánh học... Đây dạng phản ánh đơn giản, phản ánh nguyên si sự vật, hiện tượng. + Phản ánh sinh lý- dạng phản ánh của các vật chất sống (có sự trao đổi chất với môi trường), như khi đi lạnh, người ta thể sởn da hai cánh tay...Dạng phản ánh này không còn nguyên si như tác động ban đầu. Về mặt vật lý, khi gặp lạnh, các vật thể thể co lại, gặp nóng thì nở ra. Nhưng với thể sống, cánh tay con người thể sởn da gà, môi thể thâm lại. + Phản ánh tâm lý- một dạng phản ánh của loại vật chất tổ chức đặc biệt đó não người. Đây dạng phản ánh đặc biệt vì: * Đó sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh não bộ con người - tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ hệ thần kinh não bộ con người mới khả năng tiếp nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo ra dấu vết vật chất trên não, dấu vết đó chứa đựng hình ảnh tinh thần (tâm lý). Bản chất của quá trình tạo ra dấu vết đó các quá trình sinh lý, sinh hoá trong hệ thần kinh não bộ. * Phản ánh tâm tạo ra "hình ảnh" về thế giới nhưng rất sinh động không còn nguyên si như bản thân thế giới. Hình ảnh tâm kết quả của quá trình phản ánh thế giới khách quan của não. Song hình ảnh tâm khác về chất so với các hình ảnh cơ, vật lý, sinh vật chỗ: * Hình ảnh tâm mang tính sinh động, sáng tạo. Mỗi người sẽ hình ảnh khác nhau về sự vật nên hình ảnh tâm rất phong phú đa dạng. Hay nói cách khác, hình ảnh tâm hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. KL : Tuy hình ảnh tâm mang tính chủ thể nhưng nội dung của hình ảnh tâm  do thế  giới  khách quan quy định. Đây luận điểm quan  trọng phân biệt quan điểm duy vật quan điểm duy tâm. Tâm người nguồn gốc bên ngoài chức năng của não. Não quan phản ánh, tiếp nhận tác động của thế giới khách quan tạo ra hình ảnh tâm (hình ảnh của chính thế giới khách quan đó). Như vậy, muốn tâm người phải hai điều kiện: Thứ nhất: Phải thế giới khách quan - nguồn gốc tạo nên hình ảnh tâm lý; Thứ hai: Phải não người - quan phản ánh để tạo ra hình ảnh tâm lý. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật về bản chất hiện tượng tâm người đã cho ta thấy: Muốn nghiên cứu tâm người phải tìm hiểu thế giới khách quan  xung  quanh  con  người,  nơi  con  người  sống    hoạt  động.  Đồng  thời muốn hình  thành,  cải  tạo, thay  đổi tâm con  người  phải  thay đổi  các  tác động của thế giới khách quan xung quanh con người, của hoàn cảnh trong đó con người sống hoạt động. b. Tâm người mang tính chủ thể Tính chủ thể của hình ảnh tâm thể hiện chỗ:  -  Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng của mình vào trong hình ảnh đó, làm  cho hình ảnh tâm trong mỗi con người những sắc thái riêng, không ai giống ai. -  Tính chủ thể trong phản ánh tâm thể hiện chỗ: +  Cùng  một  sự  vật  nhưng    những  chủ  thể  khác  nhau  sẽ  xuất  hiện những hình ảnh tâm khác nhau (khác nhau về mức độ, sắc thái). + Cũng thể, cùng một sự vật tác động đến cùng một chủ thể nhưng vào những thời điểm khác nhau, những tình huống khác nhau với trạng thái thể, trạng thái tinh thần khác nhau, sẽ cho những hình ảnh tâm với mức độ biểu hiện sắc thái tâm khác nhau chính chủ thể ấy. + Mỗi chủ thể khác nhau sẽ thái độ, hành vi khác nhau đối với các sự vật, hiện tượng. +  Chính  chủ  thể  mang  hình  ảnh  tâm      người  hiểu    nhất,  thể nghiệm  sâu sắc nhất về hình ảnh tâm đó.  Những người ngoài không thể hiểu bằng chính chủ thể đó. -  Nguyên nhân của sự khác biệt tâm giữa các nhân: + Thứ nhất sự khác biệt về mặt sinh học của con người. Con người thể khác nhau về giới tính, về lứa tuổi những đặc điểm riêng của thể, giác quan, hệ thần kinh. + Thứ hai, con người còn khác nhau về hoàn cảnh sống hoạt động, về điều kiện giáo dục đặc biệt mỗi nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc sống. Nguyên nhân thứ hai nguyên nhân bản quyết định sự khác biệt tâm của mỗi người. KL: * Tâm con người không ai giống ai nên không nên đối xử với ai cũng như ai, phải chú đến đặc điểm  riêng, tôn trọng cái riêng của mỗi con người, không nên áp đặt tưởng của mình cho người khác. * Tâm người mang tính chủ thể, thế trong dạy học cần quán triệt nguyên tắc sát đối tượng, vừa sức với đối tượng; trong giáo dục cần quán triệt nguyên tắc giáo dục biệt. 1.2. Tâm người mang bản chất hội - lịch sử a. Tâm người mang bản chất hội - Tâm người nguồn gốc hội. Con người sống trong hoàn cảnh nào thì phản ánh hoàn cảnh đó. thế, tâm người chỉ hình thành phát triển trong thế giới người. Tách khỏi hội sẽ không tâm người. - Tâm người nội dung hội. Con người tham gia các quan hệ hội nào thì sẽ phản ánh nội dung của thế giới các mối quan hệ đó. Trên thực tế, con người thoát ly khỏi các quan hệ hội, quan hệ người - người, đều làm cho tâm mất bản tính người (những trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm của các trẻ này không hơn hẳn tâm loài vật). - Tâm người sản phẩm của hoạt động giao tiếp của con người trong các quan hệ hội. Con người vừa một thực thể tự nhiên vừa một thực thể hội. Phần tự nhiên con người (như đặc điểm thể, giác quan, thần kinh, bộ não) được hội hoá mức cao nhất. một thực thể hội, con người chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt động, giao tiếp với cách một chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo. Tâm người sản phẩm của hoạt động con người với cách chủ thể hội, thế tâm người mang đầy đủ dấu ấn hội lịch sử của con người. - Tâm của mỗi nhân kết quả của quá trình lĩnh hội vốn kinh nghiệm hội, nền văn hoá hội, thông qua hoạt động, giao tiếp (hoạt động vui chơi, học tập, lao động, công tác hội), trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt động của con người mối quan hệ giao tiếp của con người trong hội quyết định sự hình thành phát triển tâm người. KL: * Muốn phát triển tâm con người cần tổ chức tốt các hoạt động giao tiếp để con người tham gia. Qua hoạt động giao tiếp, con người sẽ   thêm nhiều điều kiện để lĩnh hội nền văn hóa hội lịch sử biến thành kinh nghiệm của mình. (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn).

saving score / loading statistics ...