eng
competition

Text Practice Mode

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP - CHẨN ĐOÁN

created Yesterday, 16:25 by tapdanhmayne


0


Rating

1065 words
0 completed
00:00
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1 Định nghĩa theo Y học hiện đại
Đái tháo đường một nhóm các bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy đa quan, đặt biệt mắt, thận, thần kinh, tim mạch máu.  
1.2 Quan điểm theo Y học cổ truyền
Trong YHCT không bệnh danh tương đương với ĐTĐ của Y học hiện đại. Dựa vào biểu hiện của ĐTĐ cho thấy liên quan với các chứng tiêu khát, lao của YHCT.  
Tiêu khát: biểu hiện tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, thể trạng mỗi ngày một gầy ốm, hoặc trong nước tiểu chứa nhiều đường.  
Bệnh chủ yếu do bẩm phú bất túc, âm tân tổn, táo nhiệt thiên thắng. Phần nhiều biến chứng dẫn tới huyết ứ.  
 
2. NGUYÊN NHÂN CHẾ BỆNH SINH
2.1 Theo YHHĐ
Đường huyết tăng nhẹ trong nhiều năm tiến triển thành tiền đái tháo đường dẫn đến đái tháo đường.
Kèm theo hội chứng chuyển hóa: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.
Hai yếu tố bệnh sinh: kháng insulin đích; khiếm khuyết bài tiết insulin.  
Cả hai đều xuất hiện trước khi đường huyết tăng trên tiêu chuẩn.
2.2 Theo YHCT
2.2.1 Nguyên nhân
Tiên thiên bất túc
Ẩm thực bất tiết
Tình chí thất điều
Lao dục quá độ
2.2.2 Diễn tiến
Âm sẽ tổn cập Dương: âm sẽ tổn hại dương dẫn đến âm dương đều hư.  
Thận dương Tỳ dương thường thấy nhất.
Tiêu khát dễ ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường của khí huyết, âm nội nhiệt thiêu đốt tân dịch sẽ làm huyết hành không thông suốt nên dễ gây ra huyết mạch trệ.  
 
3. CHẨN ĐOÁN
3.1 Chẩn đoán theo YHHĐ
3.1.1 Thuật ngữ
Đường huyết bất kỳ không quan tâm đến thời điểm bữa ăn cuối.
Đường huyết đói không ăn uống bất cứ loại thức ăn năng lượng trong ít nhất 8 tiếng.  
Nghiệm pháp dung nạp glucose 2 giờ sau uống 75g glucose.
Đường huyết sau ăn 2 giờ sau khi bắt đầu bữa ăn.  
Hemolobin A1c (A1C) phản ứng đường huyết trung bình 2 - 3 tháng trước.
3.1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán
Triệu chứng tăng đường huyết
Đường huyết bất kỳ >= 200 mg/dL + triệu chứng lâm sàng tăng đường huyết hoặc cơn tăng đường huyết
hay
Đường huyết đói >=126 mg/dL*
hay
2 giờ sau uống 75g glucose >= 200mg/dL*
hay  
HbA1c >= 6,5**
*Lặp lại xét nghiệm lần 2 nếu không triệu chứng lâm sàng của tăng đường huyết.
**Yêu cầu phòng xét nghiệm đạt chuẩn của Chương trình quốc gia tiêu chuẩn hóa Glycohemoglobin - NGSP, Hoa Kỳ.  
3.1.3 Khám ĐTĐ lần đầu chẩn đoán
Chiều cao, cân nặng, BMI
Đo huyết áp
Soi đáy mắt
Khám tuyến giáp
Khám da (vùng tiêm insulin, bệnh gai đen, rối loạn lipid máu)
Khám bàn chân
Nhìn
Đo chỉ số ABI
Khám cảm giác nhiệt, rung âm thoa, khám bằng dụng cụ monofilament 10g.
3.1.4 Cận lâm sàng
A1C
Bilan lipid máu: Cholesterol toàn phần, LDL, HDL, Triglyceride.
Chức năng gan
Tỷ số Albumin/ Creatinine (ACR)
Creatinin độ lọc cầu thận ước tính eGFR
Vitamin B12 (nếu chỉ định metformin)
Ion đồ (nếu chỉ định thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể agiotensin hoặc lợi tiểu)
3.2 YHCT
3.2.1 Biện chứng luận trị
- Biện bộ vị
Tiêu khát 3 triệu chứng 3 nhiều thường cùng tồn tại, nhưng căn cứ vào mức độ biểu hiện nặng nhẹ khác nhau phân biệt thượng, trung, hạ Tam tiêu.
Thượng tiêu, Phế tiêu: uống nhiều nổi bật
Trung tiêu, Tỳ Vị tiêu: ăn nhiều nổi bật.
Hạ tiêu, Thận tiêu: tiểu nhiều chính.
- Biện tiêu bản:
Bản chất âm hư, táo nhiệt tiêu, hai cái này quan hệ nhân quả do bệnh trình dài ngắn, bệnh nặng hoặc nhẹ khác nhau nên biểu hiện của âm táo nhiệt cũng biểu hiện nặng nhẹ (nhiều ít) khác nhau.  
Thường thì giai đoạn đầu, biểu hiện chủ yếu táo nhiệt.  
Bệnh trình tương đối dài thì biểu hiện cả hai âm táo nhiệt.
Bệnh lâu ngày thì chỉ biểu hiện âm hư.
Thêm một bước nữa sẽ xuất hiện âm dương lưỡng hư.
3.2.2 Các hội chứng bệnh Y học cổ truyền
- Phế nhiệt thương tân
Phiền khát uống nhiều, miệng lưỡi khô táo, tiểu nhiều, đại tiện táo, người gầy sút cân, da khô. Đỏ đầu rìa lưỡi, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch hồng sác.
- Vị nhiệt tích thịnh
Ăn nhiều mau đói, miệng khát tiểu nhiều, hình thể gầy ốm, đại tiện khô táo. Rêu lưỡi vàng, mạch hoạt thực hữu lực.  
- Thận âm
Tiểu nhiều, đục như cao, hoặc vị ngọt; đau lưng gối, uể oải, hoa mắt ù tai, cốt chưng; Miệng môi khô khốc, da khô ngứa, đạo hãn, triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt. Lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.  
- Thận âm dương lưỡng
Tiểu nhiều đục như cao, thậm chí nhất ẩm nhất sưu (uống một tiểu một). Sắc mặt tiều tụy, vành tai khô, lưng gối mỏi đau. Tứ chi không ấm, sợ lạnh, liệt dương, kinh nguyệt không đều. Lưỡi nhạt, rêu khô trắng, mạch trầm tế lực.  
- Khí âm lưỡng
Khát nước, ăn nhiều nhanh đói, đi tiểu nhiều lần, lượng nhiều. Mệt mỏi, mặt không tươi nhuận, khô miệng; Chóng mặt, ngủ hay mê, ngũ tâm phiền nhiệt; Ăn kém, bụng đầy trướng, đại tiện phân lỏng nát; Đau lưng, mỏi gối, chân tay tê, tự hãn, đạo hãn. Lưỡi hồng hoặc nhợt, rêu trắng, mạch trầm tế.  
- Huyết trở trệ
Khô miệng, đi tiểu nhiều, người gầy; Sắc mặt ám tối, chân tay buốt, đau nhức dữ dội, đau nhiều về đêm; Da khô, móng khô giòn, môi tím. Lưỡi tím, điểm huyết, rêu trắng mỏng hoặc ít rêu; Mạch huyền hoặc trầm sáp hoặc kết đại.  

saving score / loading statistics ...